Ngày 31/12/2013 Bộ Tư pháp ban hành Thông tư số 22/2013/TT-BTP Quy định chi tiết
06/02/2014 14:04:47
Ngày 31/12/2013 Bộ Tư pháp ban hành Thông tư số 22/2013/TT-BTP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài. Trong đó, hướng dẫn chi tiết một số nội dung đáng lưu ý như sau :
Chương II : hướng dẫn thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
Ngoài các thủ tục quy định theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP thì Tại Điều 6 của Thông tư 22 quy định về các loại giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân được quy định như sau :
- Đối với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài (không đồng thời có quốc tịch nước ngoài) nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện tại nước mà người đó cư trú cấp hoặc giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, nơi người đó cư trú cấp.
- Đối với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài (đồng thời có quốc tịch nước ngoài) phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó có quốc tịch cấp và Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
- Đối với người không quốc tịch cư trú ổn định lâu dài tại Việt Nam phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người đó cư trú cấp.
Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, nếu đương sự thuộc một trong các trường hợp sau thì phải đến Trung tâm để được tư vấn, hỗ trợ:
- Hai bên chênh lệch nhau từ 20 tuổi trở lên;
- Người nước ngoài kết hôn lần thứ ba hoặc đã kết hôn và ly hôn với vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam;
- Hai bên chưa hiểu biết về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của nhau; không hiểu biết về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đình của mỗi nước.
Trường hợp công dân Việt Nam thông thạo ngôn ngữ mà người nước ngoài sử dụng hoặc người nước ngoài thông thạo tiếng Việt, đồng thời kết quả phỏng vấn tại Sở Tư pháp cho thấy hai bên có sự hiểu biết về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của nhau, hiểu biết về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân gia đình của mỗi nước, thì không phải bổ sung Giấy xác nhận của Trung tâm.
Tại Điều 7 của Thông tư quy định rõ việc phỏng vấn phải cần làm rõ sự tự nguyện, mục đích kết hôn của cả hai bên; sự hiểu biết của mỗi bên về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của nhau, về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đình của quốc gia, vùng lãnh thổ mà bên kia cư trú.
Chương III : Hướng dẫn thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân ViệtNam cư trú trong nước để đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài
Trình tự thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt nam cư trú trong nước để đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định 24/2013/NĐ-CP và được thực hiện như sau :
Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ từ UBND cấp xã chuyển đến, Sở Tư pháp thẩm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp cần làm rõ về nhân thân, tình trạng hôn nhân, điều kiện kết hôn, mục đích kết hôn của người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, Sở Tư pháp tiến hành xác minh. Trường hợp trụ sở Sở Tư pháp cách xa nơi cư trú của người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, Sở Tư pháp có thể đề nghị Phòng Tư pháp cấp huyện hỗ trợ xác minh. Ngay sau khi nhận được yêu cầu, Phòng Tư pháp tiến hành xác minh và báo cáo kết quả cho Sở Tư pháp. (Điều 9 của Thông tư 22 ).
Sở Tư pháp sẽ tiến hành phỏng vấn đối với người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và việc cần làm rõ sự tự nguyện, mục đích kết hôn của công dân Việt Nam; sự hiểu biết của công dân Việt Nam về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của người nước ngoài, về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đình của quốc gia, vùng lãnh thổ mà người nước ngoài cư trú. (Điều 10 của Thông tư 22)
Ngoài ra, một số trường hợp mà khi phỏng vấn bên công dân Việt Nam cho thấy thuộc một trong các trường hợp sau đây thì Sở Tư pháp yêu cầu bên người nước ngoài về Việt Nam để phỏng vấn làm rõ:
- Hai bên chênh lệch nhau từ 20 tuổi trở lên;
- Người nước ngoài kết hôn lần thứ ba hoặc đã kết hôn và ly hôn với vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam;
- Công dân Việt Nam không hiểu biết về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của người nước ngoài; không hiểu biết về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đình của quốc gia, vùng lãnh thổ mà người nước ngoài cư trú;
- Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho biết sẽ không có mặt để đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài.
Việc UBND cấp xã từ chối cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong các trường hợp trên được quy định tại Điều 11 của Thông tư này như sau :
- Công dân Việt Nam đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước ngoài tại Việt Nam.
- Kết quả kiểm tra, xác minh cho thấy tình trạng hôn nhân của đương sự trên thực tế không đúng với Tờ khai trong hồ sơ; đương sự không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
- Kết quả phỏng vấn cho thấy hai bên chưa có sự hiểu biết về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của nhau; không có sự hiểu biết về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hoá, pháp luật về hôn nhân và gia đình của mỗi nước.
- Việc kết hôn của đương sự không tự nguyện, không nhằm mục đích xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững.
- Việc kết hôn thông qua môi giới trái pháp luật.
- Lợi dụng việc kết hôn nhằm mục đích xuất cảnh, kiếm lời hoặc vì mục đích trục lợi khác.
Chương IV : Hướng dẫn thủ tục ghi vào sổ việc kết hôn của công dân Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài
Hồ sơ ghi vào sổ việc kết hôn được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP, ngoài ra việc từ chối ghi vào sổ việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
-Việc kết hôn không bảo đảm điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 16 của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP;
-Sử dụng giấy tờ giả, giấy tờ bị sửa chữa, tẩy xóa để làm thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, kết hôn, ghi vào sổ việc kết hôn;
-Ủy ban nhân dân cấp xã không xin ý kiến Sở Tư pháp trước khi cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân theo quy định tại Điều 15 của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP, đồng thời công dân Việt Nam không đủ điều kiện kết hôn (vào thời điểm yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân), tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam được xác nhận không đúng.
Chương V : Hướng dẫn thủ tục nhận cha, mẹ, con
Trình tự giải quyết việc nhận cha, mẹ, con được thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP và một số điểm cần lưu ý như sau:
- Sau khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ mà một trong hai bên nhận cha, mẹ, con chết thì Sở Tư pháp vẫn tiếp tục giải quyết việc nhận cha, mẹ, con theo quy định; nếu cả hai bên chết thì chấm dứt giải quyết hồ sơ nhận cha, mẹ, con.
- Trong quá trình giải quyết hồ sơ mà phát sinh tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về việc nhận cha, mẹ, con, Sở Tư pháp đình chỉ việc giải quyết hồ sơ và hướng dẫn đương sự làm thủ tục yêu cầu Toà án nhân dân có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục tố tụng (đối với tranh chấp về việc nhận cha, mẹ, con) hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết (đối với khiếu nại, tố cáo việc nhận cha, mẹ, con).
-Trường hợp một bên hoặc cả hai bên nhận cha, mẹ, con có lý do chính đáng mà không thể có mặt để nhận Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con vào thời gian Sở Tư pháp ấn định thì phải có văn bản gửi Sở Tư pháp đề nghị thay đổi thời gian nhận Quyết định, trong đó nêu rõ lý do không thể có mặt.
Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con có hiệu lực kể từ ngày Giám đốc Sở Tư pháp ký.
Ngoài ra, tại Điều 16 của Thông tư 22 quy định việc nhận cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP mà người con chưa được đăng ký khai sinh, thì kết hợp việc nhận cha, mẹ, con và việc đăng ký khai sinh như sau:
- Trường hợp việc đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền của Sở Tư pháp thì Sở Tư pháp kết hợp giải quyết việc nhận cha, mẹ, con và đăng ký khai sinh. Giấy chứng sinh (hoặc văn bản thay thế giấy chứng sinh) và Tờ khai đăng ký khai sinh có giá trị thay thế cho Giấy khai sinh trong hồ sơ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.
-Trường hợp việc đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp xã, thì Sở Tư pháp giải quyết việc nhận cha, mẹ, con trước; Giấy chứng sinh (hoặc văn bản thay thế giấy chứng sinh) và Tờ khai đăng ký khai sinh có giá trị thay thế cho Giấy khai sinh trong hồ sơ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.
Sau khi giải quyết việc nhận cha, mẹ, con, Sở Tư pháp có văn bản thông báo, kèm theo bản sao Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con, Giấy chứng sinh (hoặc văn bản thay thế giấy chứng sinh) và Tờ khai đăng ký khai sinh gửi Uỷ ban nhân dân cấp xã để tiến hành đăng ký khai sinh cho người con.
Chương VI : Hướng dẫn về tổ chức, hoạt động của Trung tâm tư vấn, hổ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
Điều kiện thành lập Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài (sau đây gọi là Trung tâm) theo quy định tại Điều 31 của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP và được hướng dẫn như sau:
- Địa điểm hoạt động của Trung tâm có thể độc lập với địa điểm mở lớp tư vấn, hỗ trợ, nhưng phải bảo đảm về diện tích, tiện nghi làm việc, phù hợp với thực tiễn của từng địa phương.
- Trung tâm phải có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn chuyên trách; ngoài ra được sử dụng cộng tác viên là chuyên gia thuộc lĩnh vực ngôn ngữ, văn hóa - xã hội, pháp luật để thực hiện hoạt động tư vấn, hỗ trợ.
Quyền hạn, nghĩa vụ của Trung tâm được thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP và được hướng dẫn như sau:
1. Khi có người yêu cầu tư vấn, hỗ trợ, Trung tâm có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận yêu cầu tư vấn, hỗ trợ;
b) Bố trí địa điểm và chuyên gia phù hợp để thực hiện tư vấn, hỗ trợ;
c) Cấp Giấy xác nhận của Trung tâm sau khi thực hiện tư vấn, hỗ trợ cho người có yêu cầu để bổ sung hồ sơ kết hôn theo quy định tại khoản 4 Điều 6 của Thông tư này.
2. Trung tâm được tư vấn, hỗ trợ cho mọi đối tượng khi có yêu cầu, không phụ thuộc vào quốc tịch, nơi cư trú của người có yêu cầu.
3. Thời gian thực hiện tư vấn, hỗ trợ do Trung tâm thoả thuận với người có yêu cầu; Trung tâm cấp ngay Giấy xác nhận của Trung tâm sau khi kết thúc thời gian tư vấn, hỗ trợ mà không tổ chức thi, sát hạch.
4. Trung tâm hỗ trợ kết hôn được thành lập theo quy định của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, chưa chuyển đổi tên gọi, mô hình tổ chức, hoạt động theo quy định của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP thì chỉ được hoạt động tư vấn, hỗ trợ và cấp Giấy xác nhận của Trung tâm theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này mà không được thực hiện các hoạt động theo quy định tại điểm g và điểm h khoản 1 Điều 33 của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP.
Phòng Hành chính Tư pháp